Bối cảnh vấn đề thiếu lao động của Nhật Bản
Thiếu lao động đề cập đến tình trạng một công ty không thể đảm bảo nguồn nhân lực cần thiết, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Trong những năm gần đây, tình trạng thiếu lao động này trở nên đáng chú ý ở nhiều ngành công nghiệp ở Nhật Bản. Các yếu tố chính bao gồm tỷ lệ sinh giảm và dân già đi, thế hệ bùng nổ dân nghỉ hưu hàng loạt và các vấn đề trong việc đối xử với những nhân viên không thường xuyên. Khác với thời kỳ truyền thống làm việc suốt đời, nhiều người lao động hiện nay lựa chọn chuyển đổi công việc. Trong bối cảnh của những thay đổi này, những nỗ lực cải cách phong cách làm việc và chống lại tỷ lệ sinh giảm đã nổi lên như những thách thức đối với các công ty và quốc gia.
Thiếu lao động nghiêm trọng do tỷ lệ sinh giảm và dân già
Đằng sau vấn đề thiếu hụt lao động là tác động của tỷ lệ sinh giảm và dân già đi. Điều đặc biệt đáng chú ý là sự suy giảm “dân trong độ tuổi lao động” hay dân từ 15 đến 64 tuổi, vốn đóng vai trò trung tâm trong hoạt động kinh tế. Nếu nhìn vào biểu đồ dựa trên dữ liệu mới nhất về “Giảm dân , giảm tỷ lệ sinh và già hóa dân “, dân trong độ tuổi lao động đã giảm liên tục trong 20 năm qua và khi người dưới 14 tuổi bước vào phạm vi này, nó sẽ tiếp tục giảm. Tốc độ suy giảm có khả năng sẽ tăng tốc hơn nữa. Ngược lại, lượng người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên tiếp tục tăng. Cụ thể, theo ước tính của Văn phòng Nội các, dân trong độ tuổi lao động năm 2020 xấp xỉ 74, 06 triệu người. Tuy nhiên, người ta dự đoán con này sẽ giảm xuống còn 45, 29 triệu người vào năm 2065. Xem xét những dữ liệu này, tầm quan trọng của các biện pháp trong tương lai nhằm chống lại tình trạng thiếu lao động càng trở nên rõ ràng hơn.
Ngoài ra, kể từ năm 2020, khi virus Corona mới lây lan, một công ty đã gặp khó vì sa thải những nhân viên không thường xuyên để đáp ứng với việc ban bố tình trạng khẩn cấp và không thể khôi phục lực lượng lao động ngay cả khi các hoạt động kinh tế đã nối lại. … Thực tế là có khá nhiều.
Tác động của tình trạng thiếu lao động
Một trong những vấn đề chính do thiếu lao động gây ra là “nguy cơ đóng cửa và phá sản doanh nghiệp ngày càng tăng”, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của các công ty. Tuy nhiên, ngay cả khi một công ty có thể tránh khỏi việc ngừng kinh doanh hoặc phá sản, nếu không thể cung cấp đầy đủ dịch vụ do thiếu nhân lực, điều này được cho là sẽ dẫn đến sự suy giảm thương hiệu và danh tiếng của công ty. .
Vấn đề thiếu lao động cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tình trạng thiếu lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã nổi lên như một vấn đề đặc biệt nghiêm trọng. Theo liệu “Xu hướng doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2019” do Cục Doanh nghiệp vừa và nhỏ công bố, trong mỗi ngành từ sản xuất đến công nghiệp dịch vụ, chỉ “dư thừa hay thiếu hụt lao động DI” là chỉ dư thừa hay thiếu hụt lao động. nhân viên.” đã âm kể từ quý 4 năm 2013. Chỉ này cho thấy sự khác biệt giữa các công ty cảm thấy thừa nhân lực và những công ty cảm thấy thiếu nhân sự, và kết quả là nói lên tình trạng thiếu nhân lực ngày càng tăng trong nhiều ngành. Mặc dù có những dấu hiệu cải thiện ở một ngành, cảm giác chung về tình trạng thiếu lao động vẫn tiếp tục.
Thiếu lao động nghiêm trọng tại các công ty trong nước
Các doanh nghiệp ở nông thôn bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi tình trạng thiếu lao động so với các doanh nghiệp ở thành thị. Mặc dù tỷ lệ việc làm hiệu quả trên người nộp đơn đang tăng lên, nhưng thực tế là mối quan hệ giữa việc làm ở khu vực nông thôn đang yếu đi. Điều này được cho là do làn sóng người tìm việc, đặc biệt là giới trẻ, đổ xô đến các trung tâm đô thị để tìm kiếm điều kiện và môi trường tốt hơn. Trên thực tế, mỗi năm có 100.000 đến 200.000 thanh niên nhập cư đến Tokyo từ các vùng nông thôn và sự tập trung của thanh niên ở khu vực thành thị đang ngày càng gia tăng. Sự tham gia tích cực của người già và phụ nữ ngày càng tăng, nhưng điều cần thiết là phải thực hiện các biện pháp để ngăn chặn làn sóng di cư của người trẻ. Các chiến lược trong tương lai nhằm đảm bảo lao động ở khu vực nông thôn sẽ là chìa khóa cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Từ việc phá sản, phá sản đến nhiều rắc rối khác nhau
Khi tình trạng thiếu lao động tiếp tục diễn ra, nhiều công ty phải đối mặt với nguy cơ ngừng hoạt động hoặc phá sản. Hơn nữa, thực tế là các hoạt động hàng ngày cũng đang bị ảnh hưởng. Theo một cuộc khảo sát được thực hiện trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau, từ sản xuất đến công nghiệp dịch vụ, về tác động của tình trạng thiếu lao động, mối lo ngại phổ biến nhất là “mất cơ hội bán hàng” và “tăng giờ làm thêm”. Hơn nữa, các vấn đề về hoạt động như “tăng cường gia công” và “giao hàng chậm” gây áp lực lên lợi nhuận cũng được cho là bị ảnh hưởng bởi tình trạng thiếu lao động.
▶thẩm quyền giải quyết:Xu hướng của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong năm 2019 | Cơ quan doanh nghiệp vừa và nhỏ ( PDF )
Xếp hạng các ngành nghề thiếu hụt lao động
Tính đến tháng 2 năm 2022, theo “Khảo sát xu hướng kinh tế lao động” và “Khảo sát xu hướng việc làm” của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi, ba ngành hàng đầu có tình trạng thiếu lao động mạnh nhất là “chăm sóc y tế, phúc lợi” và “vận tải”. “Ngành bưu chính” và “Ngành xây dựng.”
1.Chăm sóc y tế, phúc lợi
2.Ngành giao thông vận tải, bưu chính
3. Ngành xây dựng
Đặc biệt, tình trạng thiếu lao động trong lĩnh vực “y tế và phúc lợi” càng trở nên nghiêm trọng hơn do đại dịch coronavirus từ năm 2020 đến năm 2022. Hơn nữa, “ngành vận tải/bưu chính” và “ngành xây dựng” từ lâu đã được biết đến là “những ngành thiếu hụt lao động” và những liệu thống kê này bao gồm cả nguồn nhân lực bao gồm cả nhân viên không thường xuyên.
▶thẩm quyền giải quyết:Tổng quan về Khảo sát xu hướng kinh tế lao động ( tháng 2 năm )
Nhìn vào bối cảnh thiếu hụt lao động trong từng ngành, chúng tôi nhận thấy rằng trong lĩnh vực y tế và phúc lợi, lương nhân viên chăm sóc điều dưỡng thấp và con đường sự nghiệp cũng như quản lý việc làm không phù hợp đang là những vấn đề. Đặc biệt, thế hệ baby boomer sẽ bước sang tuổi 75 trở lên vào năm 2025, nhu cầu chăm sóc điều dưỡng sẽ tăng cao nên tình trạng thiếu lao động dự kiến sẽ càng trầm trọng hơn. Thời gian làm việc dài và lương thấp là những vấn đề lớn trong ngành vận tải và bưu chính, và đặc biệt là sự già đi của tài xế xe tải là rào cản lớn trong việc đảm bảo lực lượng lao động mới. Trong ngành xây dựng, sự già hóa của ngành và việc thiếu ngày nghỉ khiến việc đảm bảo nguồn lao động mới trở nên khó khăn.
Bốn chiến lược khắc phục tình trạng thiếu lao động
Biện pháp 1: Xem xét điều kiện làm việc và cải thiện tiền lương, phúc lợi, v.v.
Như đã đề cập ở trên, lương thấp là yếu tố chính khiến người nộp đơn xin việc trong một ngành nhất định, chẳng hạn như công việc chăm sóc điều dưỡng, vận tải và bưu chính từ chối. Vì vậy, việc xem xét lại tiền lương là cần thiết. Tuy nhiên, ngoài vấn đề tiền lương, việc nâng cao phúc lợi cho nhân viên cũng rất quan trọng. Bằng cách hỗ trợ cuộc ng của người lao động và cung cấp một môi trường nơi họ có thể yên tâm làm việc lâu dài, các công ty sẽ được người tìm việc đánh giá là hấp dẫn. Chúng tôi tin rằng cách tiếp cận này sẽ tăng cơ hội thu hút nhân tài từ các đối thủ cạnh tranh.
Biện pháp 2: Tạo môi trường làm việc phát huy thế mạnh của phụ nữ và người cao tuổi
Trong những năm gần đây, sự đóng góp của phụ nữ và người cao tuổi tại nơi làm việc đã thu hút được sự chú ý, nhưng trên thực tế vẫn chỉ có một ít công ty cung cấp được môi trường như vậy. Chủ động tuyển dụng những người này và tạo ra một môi trường nơi họ có thể đóng vai trò tích cực là chìa khóa để giải quyết tình trạng thiếu lao động ở các công ty. Càng ngày, các nhân viên cấp cao càng được kỳ vọng sẽ đảm nhận các vai trò hỗ trợ nhân viên trẻ và nhân viên đã có trình độ trung cấp, đồng thời đóng góp bằng cách tận dụng kinh nghiệm của họ ở nhiều nơi làm việc khác nhau. Họ đặc biệt tích cực trong các ngành như an ninh, vệ sinh, sản xuất và chăm sóc điều dưỡng. Hơn nữa, lượng nền tảng cung cấp thông tin việc làm cho người cao tuổi và phụ nữ ngày càng tăng và xét đến tình hình hiện tại ở Nhật Bản, nơi tỷ lệ sinh đang giảm và dân đang già đi, dự đoán rằng việc sử dụng nguồn nhân lực đó sẽ còn nhiều hơn nữa. quan trọng trong tương lai.
Biện pháp 3: Sử dụng công nghệ mới nhất để nâng cao hiệu quả công việc
Bằng cách kết hợp những đổi mới công nghệ gần đây, đặc biệt là sự phát triển trong công nghệ CNTT như RPA và AI, có thể tự động hóa và nâng cao hiệu quả hoạt động, điều này có thể bù đắp cho tình trạng thiếu lao động. Việc triển khai công nghệ như vậy có thể tăng tốc hoạt động, giảm lỗi của con người và thậm chí giảm chi phí vận hành.
Biện pháp 4: Đẩy mạnh tuyển dụng nhân lực nước ngoài
Thuê người nước ngoài là một cách hiệu quả để giảm bớt vấn đề thiếu lao động. Nhiều người nước ngoài hy vọng được làm việc tại Nhật Bản như một cách để tích lũy kinh nghiệm cho phép họ sử dụng các kỹ năng của mình ở quê nhà hoặc như một cơ hội để học ngôn ngữ và văn hóa Nhật Bản. Trong một ngành nhất định, việc thuê lao động có kỹ năng ngoại ngữ có thể giúp tiếp cận thị trường mới dễ dàng hơn. Hơn nữa, chúng tôi có thể kỳ vọng rằng đội ngũ nhân viên có nền tảng kiến thức đa dạng sẽ tạo ra vô quan điểm và ý tưởng mới. Trong tương lai, dự kiến sẽ đóng vai trò là cầu nối khi mở rộng ra thị trường nước ngoài. Hiểu được lợi ích của việc thuê người nước ngoài và tận dụng tối đa họ dưới sự quản lý phù hợp sẽ giúp cải thiện khả năng cạnh tranh cho các công ty. Trên thực tế, lượng lao động nước ngoài được tuyển dụng tiếp tục tăng hàng năm.
▶thẩm quyền giải quyết:Tóm tắt trạng thái thông báo “Tình trạng việc làm nước ngoài” ( tính đến cuối tháng 10 năm )
Tuyển dụng lao động nước ngoài như thế nào?
Tuyển người nước ngoài có thể làm việc tại Nhật Bản
Khi tuyển dụng nhân sự người nước ngoài, điều quan trọng là phải kiểm tra xem họ có tư cách lưu trú cho phép họ làm việc tại Nhật Bản hay không. Có nhiều tư cách cư trú, một cho phép bạn làm việc trong khi những tư cách khác có những hạn chế.
Có 29 loại tư cách lưu trú, nhưng trong đó, “thường trú”, “thường trú”, “vợ/chồng của công dân Nhật Bản” và “vợ/chồng của thường trú nhân” về cơ bản không bị hạn chế đi làm. Nếu bạn có những bằng cấp này, bạn được phép làm việc trong hầu hết các ngành. Mặt khác, cũng có tư cách cư trú cho phép bạn làm việc trong một ngành cụ thể, vì vậy hãy cẩn thận vì có những hạn chế về phạm vi hoạt động của bạn. Ví dụ, một người nước ngoài có tư cách lưu trú “chăm sóc điều dưỡng” được yêu cầu phải có bằng cấp của nhân viên chăm sóc và tham gia vào công việc chăm sóc điều dưỡng hoặc công việc hướng dẫn liên quan. Tình trạng cư trú cụ thể như vậy thường có những hạn chế nhất định về thời gian lưu trú.
Hệ thống mới “Kỹ năng cụ thể” giúp các ngành công nghiệp đang thiếu lao động
Tư cách lưu trú “Người lao động có tay nghề đặc định” được tạo ra để cho phép người nước ngoài làm việc trong các lĩnh vực công nghiệp cụ thể tại Nhật Bản. Hệ thống này được tạo ra như một nỗ lực nhằm giảm bớt tình trạng thiếu lao động nghiêm trọng trong 12 lĩnh vực công nghiệp.
Chăm sóc điều dưỡng, vệ sinh tòa nhà, vật liệu đúc/sản xuất máy móc công nghiệp/các ngành liên quan đến điện/thông tin điện tử, xây dựng, đóng tàu/ngành đóng tàu, bảo trì ô tô, hàng không, nhà nghỉ, nông nghiệp, đánh cá, sản xuất thực phẩm và đồ uống, công nghiệp nhà hàng
Người ta đã chỉ ra rằng những lĩnh vực này đặc biệt đang gặp phải tình trạng thiếu lao động do hoàn cảnh kinh tế và xã hội gần đây. Vì vậy, một hệ thống mang tên “kỹ năng cụ thể” đã được thiết lập và đưa ra như một chính sách nhằm loại bỏ vấn đề này. Là điều kiện để đạt được trình độ chuyên môn, “Kỹ năng đặc định 1” yêu cầu phải vượt qua bài kiểm tra liên quan đến trình độ tiếng Nhật và các kỹ năng cụ thể. Ngoài ra, điều này cũng được áp dụng nếu bạn đã hoàn thành xuất sắc chương trình Thực tập sinh kỹ thuật 2. Hệ thống này cho phép bạn làm việc tại Nhật Bản tới 5 năm. Đặc biệt, trong khi nhiều ngành công nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề do ảnh hưởng của virus Corona mới, lượng lao động nước ngoài có tư cách lưu trú “kỹ năng cụ thể” này đang gia tăng. Giờ đây họ có thể đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau chứ không chỉ là những công việc lao động đơn giản.
Thủ tục tuyển dụng và biện pháp phòng ngừa cho người tìm việc nước ngoài
Thuê người xin việc nước ngoài đòi hỏi thủ tục cụ thể và yêu cầu pháp lý. Mặc dù có thể sử dụng các chương trình giới thiệu và kết nối nguồn nhân lực thường xuyên giữa những người nước ngoài nhưng cần có những biện pháp phòng ngừa đặc biệt khi tuyển dụng người nước ngoài. Điều quan trọng nhất là đảm bảo rằng người nước ngoài có tư cách lưu trú phù hợp để làm việc tại Nhật Bản. Nếu một công nhân được thuê mà không xác nhận tình trạng cư trú này, người sử dụng lao động có thể bị trừng phạt vì khuyến khích việc làm bất hợp pháp. Hơn nữa, để tránh những hiểu lầm và rắc rối do khác biệt ngôn ngữ và văn hóa, cần phải làm rõ chi tiết hợp đồng, điều kiện làm việc và duy trì liên lạc chặt chẽ. Các công ty và chủ doanh nghiệp không quen với việc thuê người nước ngoài nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia như chuyên gia, cơ quan tuyển dụng và người quét hành chính. Điều này sẽ đảm bảo các thủ tục phù hợp và tuân thủ pháp luật, đồng thời sẽ tạo điều kiện cho mối quan hệ việc làm suôn sẻ với người nước ngoài.
Các biện pháp nhân sự chiến lược cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp
Sự thiếu hụt nguồn nhân lực không chỉ là vấn đề ngắn hạn mà còn liên quan đến chiến lược quản lý từ trung đến dài hạn. Giới thiệu lao động nước ngoài là một lựa chọn, nhưng bạn có thể gặp khó khăn khi tuyển dụng họ. Tuy nhiên, nhận được sự hỗ trợ từ các chuyên gia có thể là một biện pháp cải tiến để giải quyết tình trạng thiếu nguồn nhân lực. Các phong trào giải quyết tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực là cơ hội mang lại những xu hướng mới như giới thiệu công nghệ và phong cách làm việc mới, cải cách văn hóa tổ chức, phát triển hệ thống giáo dục đào tạo để nâng cao kỹ năng. Tại sao không xem xét điều này để dự đoán về một xã hội già đi với ít con hơn trong tương lai?